Nghỉ phép năm là chế độ nghỉ được người sử dụng lao động cho phép người lao động nghỉ những ngày làm việc. Nghỉ phép năm được xem như là liều thuốc hữu hiệu để giảm mệt mỏi căng thẳng trong công việc. Và đã được quy định rất rõ tại Bộ luật lao động cũng như thông tư ban hành, hướng dẫn về việc nghỉ phép năm sao cho hiệu quả. Tham khảo tại Điều 111, 112, 113, 114 và Nghị định số 45/2013/NĐ-CP.
Điều 111. Nghỉ hằng năm
1.
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động
thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như
sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b)
14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc
nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động
là người khuyết tật;
c)
16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống
đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2.
Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi
tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người
lao động.
3.
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ
hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường
bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày
thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày
nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ
05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng
năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật
này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Điều 113. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm
1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
2. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
Đối
với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động
thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.
Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1.
Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà
chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được
thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Chế độ nghỉ phép là 12 ngày đối với các công ty bình thường. Đặc biệt hơn là 14 và 16 ngày đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục được ban hành. Trong thời gian nghỉ phép năm, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. Điều kiện hưởng là người lao động làm việc đủ 12 tháng thì mới được hưởng nghỉ phép năm. Nhưng cũng có nhiều công ty lại linh hoạt trong cách tính như làm xong tháng nào được nghỉ tháng đó; không cần nhất thiết phải làm đủ 12 tháng thì mới được nghỉ.
Đối với Điều 112, ngày nghỉ hằng năm sẽ tăng thêm theo thâm niên công việc. Cụ thể là cứ 5 năm làm việc trong một công ty, một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ tăng thêm tương ứng 1 ngày. Điều này góp phần giúp tạo điều kiện thuận lợi đối với những người có thâm niên làm việc lâu. Có thể nêu ví dụ trong công việc bình thường. Nhân viên bình thường sẽ được 12 ngày nghỉ phép năm, nhưng đối với các nhân viên "lão làng" có 13 năm làm việc thì họ sẽ có tương ứng là 12 ngày + 2 ngày nghỉ phép tăng thêm tương ứng. Tổng cộng sẽ được nghỉ 14 ngày phép năm.
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm được quy định tại Điều 6, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP. Bao gồm:
- Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
- Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động như nghỉ để kết hôn, con kết hôn, cha mẹ, vợ chồng mất.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
- Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Đối với người lao động chưa nghỉ đủ phép năm thì có thể được thanh toán bằng tiền số ngày chưa nghỉ phép. Số ngày chưa nghỉ đó được xem như là ngày làm việc và được hưởng như là tiền lương ngày. Ngoài ra cần quan tâm trường hợp đối với người lao động khi chưa làm đủ 12 tháng làm việc. Nếu hiểu đơn giản thì là cách nhiều công ty đã tính chế độ như đã nói, là cứ làm đủ 1 tháng được 1 ngày nghỉ phép năm. Nhưng nếu hiểu cụ thể thì phải theo Điều 7 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP, về cách tính số ngày phép năm nếu chưa làm đủ 12tháng như sau: Tổng số ngày nghỉ phép năm của người lao động (đã tính thời gian tăng tương ứng theo thâm niên) sẽ chia tỉ lệ cho 12 tháng. Sau đó sẽ nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm đó và được làm tròn lên hàng đơn vị, nếu từ 0,5 trở lên thì sẽ được làm tròn lên.
Qua trên là những vấn đề cơ bản về ngày nghỉ phép năm. Công ty nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghỉ phép năm. Bởi vì không những giúp cho người lao động xã được căng thẳng mà còn giúp cho nhân viên làm việc có hiệu quả và giúp cho công ty phát triển một cách ổn định và bền vững.
Tài liệu tham khảo: Bộ Luật lao động năm 2013, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP.
0 comments:
Post a Comment